Hiển thị các bài đăng có nhãn Bai-giang. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bai-giang. Hiển thị tất cả bài đăng

12 thg 12, 2015

1. Giáo dục Việt nam dưới chế độ phong kiến
1.1. Bối cảnh lịch sử
Năm 257 (TCN), Thục Phán đã thống nhất các bộ lạc Âu Việt và Lạc Việt, lập ra nước Âu Lạc, x­ưng là An Dương Vương.

Năm 179 (TCN), Triệu Đà thôn tính nư­ớc Âu Lạc và thiết lập chế độ cai trị của đế chế phư­ơng Bắc. Trải qua hơn mười thế kỷ Bắc thuộc, đã nổ ra các cuộc khởi nghĩa lớn: khởi nghĩa Hai Bà Tr­ưng (40 - 43), Bà Triệu (248), Lý Bí (542), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766 -791), Khúc Thừa Dụ (905), Dương Đình Nghệ (931)...
Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán, giành quyền độc lập tự chủ cho dân tộc, mở đầu thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam. 
Năm 965, xảy ra “Loạn 12 xứ quân”. Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 xứ quân, lập ra n¬ước Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư. 
Vào cuối triều Đinh, quân Tống xâm lược nước ta, triều thần đã tôn Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lên ngôi vua; đánh tan quân Tống xâm lược vào năm 981. 
Năm 1009, sau khi Lê Long Đĩnh mất (triều Tiền Lê kết thúc), Lý Công Uẩn lên ngôi vua, năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư¬ ra Thăng Long. 
Ba triều đại Lý - Trần - Hồ, gắn liền với các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, Nguyên, Minh. Triều Lý thực hiện cuộc kháng chiến chống Tống (1075 - 1077). Triều Trần ba lần kháng chiến chống Mông - Nguyên (1258; 1285 và 1288). Triều Hồ thực hiện cuộc kháng chiến chống Minh (1406 - 1407). 
Những năm cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI, chế độ phong kiến Việt Nam dần dần suy yếu. Năm 1527, tập đoàn phong kiến do Mạc Đăng Dung cầm đầu đã phế truất nhà Lê lập ra nhà Mạc. 
Họ Mạc chiếm vùng Bắc Bộ, gọi là Bắc Triều. Nhà Lê (Lê Trung Hưng), chiếm vùng Thanh Hoá trở vào, gọi là Nam Triều. Cuộc xung đột Nam - Bắc triều kéo dài gần nửa thế kỷ (1545 - 1592), ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống nhân dân, trong đó có giáo dục.
1.2. Đặc điểm về giáo dục
* Mục tiêu giáo dục:
Đào tạo con em quan lại thành người Quân tử, kẻ sĩ.

* Nội dung giáo dục chủ yếu là nho giáo, 
Đặc trưng nổi bật của giáo dục Việt Nam thời Phong kiến là nền giáo dục Nho học. Thời kỳ đầu dựng nước, bên cạnh giáo dục nho học có sự tồn tại của các loại hình giáo dục Phật giáo và Đạo giáo. Tuy có sự khác nhau nhưng các loại hình giáo dục trên không bài trừ lẫn nhau. Tâm giáo thịnh vượng nhất là thời Lý - Trần, triều đình nhiều lần đứng ra tổ chức kỳ thi Tam giáo bao gồm cả 3 nội dung Nho - Phật - Đạo. Tuy nhiên, các triều đại Phong kiến nối tiếp nhau luôn lấy Nho giáo làm hệ tư tưởng chính thống. Vì thế, Nho giáo gần như trở thành hệ thống giáo dục chính thống và tồn tại trong suốt thời kỳ Phong kiến.
- Sách giáo khoa chính của Nho giáo ở bậc cao là Tứ thư, Ngũ kinh và Bắc sử.
* Phương pháp giáo dục: Trí dục và đức dục.
- Trí dục: Chủ yếu phương pháp thuộc lòng, dùi mài kinh sử, Kinh viện, giáo điều.
- Đức dục: Chủ yếu sử dụng phương pháp nêu gương (Thân giáo trọng ư ngôn giáo – Nguyễn Trãi)
* Tổ chức trường lớp và thi cử:  Năm 1070, Lý Thánh Tông cho xây Văn miếu để thờ Khổng Tử, Chu Công  và tứ phối (Mạnh tử, Tăng Tử, Tử Tư¬, Nhan Uyên ). 
Năm 1076, Lý Nhân Tông cho xây dựng Quốc Tử Giám, làm nơi dạy học cho các hoàng tử .
Thời Lý, việc tổ chức khoa cử ngày càng nền nếp. Năm 1075, Lý Nhân Tông cho mở khoa thi đầu tiên, lấy tên là Minh kinh bác học (các kỳ tiếp theo được tổ chức vào các năm 1086, 1186, 1195,…).
Thời Trần, năm 1236, Quốc Tử Giám được đổi thành Quốc Học Viện, dần dần mở rộng cho con em các đại quan vào học. 
Năm 1253, Trần Thái Tông xuống chiếu cho các nho sĩ trong nư¬ớc, những người thông kinh sử đư¬ợc đến Quốc Tử Viện học tập.
Tổ chức khoa cử đi vào quy củ, nền nếp hơn trư¬ớc. Năm 1232, Trần Thái Tông cho mở khoa thi Thái học sinh. 
Năm 1247, Trần Thái Tông đặt ra định chế tam khôi: (Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa - 3 người có kết quả cao nhất trong cuộc thi đình). 
Thời Hồ, Năm 1404, Hồ Hán Thư¬ơng định cách thi cử nhân. Do tồn tại trong thời gian quá ngắn nên triều Hồ chỉ tổ chức đ¬ược 2 khoa thi, như-ng đã đào tạo được nhiều danh nho, danh thần nổi tiếng (Nguyễn Trãi, Lý Tử Tấn, Vũ Mộng Nguyên).
Nhìn chung, dưới các thời Lý - Trần - Hồ,  hệ thống trường học được tổ chức từ bậc Ấu học đến bậc Đại học. Tuy có sự phát triển, tiến bộ so với các thời kỳ trước, song sự phát triển còn chậm, số trường học do nhà nước mở còn ít, chỉ có ở kinh đô và một số phủ, châu. Việc học tập ở địa phương, hầu như do dân tự lo liệu, chủ yếu là do nhà chùa và các nho sĩ mở.
Dưới các triều Mạc - Lê, Trịnh - Nguyễn, việc học và thi tiếp tục được duy trì. Song, cùng với bước đường suy tàn của chế độ phong kiến, nền giáo dục nước ta có nhiều bước thụt lùi về chất lượng.
Nhiều giá trị hầu như bị đảo lộn, các sĩ tử theo lối học chạy theo danh lợi, xa rời chính học. 
Tóm lại, từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, chế độ giáo dục và thi cử Nho học vẫn được các triều đại phong kiến ở cả 2 miền Nam Bắc duy trì. Song trên bước đường suy vong của chế độ phong kiến, nội dung giáo dục và chế độ thi cử ngày một suy giảm về chất lượng, chỉ còn bề nổi, không còn chiều sâu; tình trạng này nằm trong sự suy tàn chung của ý thức hệ Nho giáo.
3. Ưu và nhược điểm giáo dục Việt Nam thời Phong kiến:
* Ưu điểm:
Các triều đại phong kiến Việt Nam cùng với việc chăm lo phát triển các mặt kinh tế, xã hội cũng đã chú trọng tới việc phát triển giáo dục. VD: thế kỷ XV - XVI, các phủ, lộ đều có trường công,... 
Đã phát triển nhiều trường tư để dạy con em của nhân dân với mong muốn cho con em của nhân dân đi học vài chữ để làm người; phát triển giáo dục gia đình.
Nền giáo dục Việt Nam thời Phong kiến từng bước được mở rộng và chính quy nhưng vẫn chưa phải là nên giáo dục giành cho mọi người; chỉ có con em của những người giàu, quý tộc mới được đi thi (thi là để làm quan); con em nhà nông cơ bản không được đi thi.
Tính độc lập, tự chủ, ý thức tự lực, tự cường trong giáo dục, nó đã góp phần to lớn trong việc gìn giữ đất nước, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
Giáo dục Việt Nam thời Phong kiến để lại cho chúng ta nhiều bài học quý trong việc tổ chức nền giáo dục hiện nay. Bài học về tổ chức giáo dục (giáo dục nhà trường, giáo dục trong gia đình, ở trường công, trường tư,…).
Bài học về tổ chức thi cử, về bổ nhiệm người tài,..
Chế độ khoa cử là một trong những đặc trưng cơ bản của hệ thống giáo dục phong kiến. Thông qua chế độ khoa cử để chọn người hiền tài đảm nhiệm các chức vụ quan lại thực hiện chức năng quản lý bộ máy nhà nước phong kiến. Còn đối với nhân dân, thi cử là con đường tiến thân lập nghiệp, vì vậy được nhân dân hết sức coi trọng. 
* Hạn chế:
Mục đích của nền giáo dục Phong kiến không nhằm vào những con người làm khoa học, lao động sản xuất để phát triển xã hội mà đào tạo những con mọt sách, những đồ đệ phục vụ tầng lớp phong kiến: quân - quân, thần - thần, phụ - phụ, tử - tử,
Nội dung giáo dục nghèo nàn, nặng về văn chương; nội dung về lao động sản xuất, khoa học kỹ thuật hầu như không có. (Do ảnh hưởng tư tưởng giáo dục của Khổng Tử, mà Khổng Tử thì không quan tâm đến lao động sản xuất).
Phương pháp giáo dục giáo điều, uy quyền, nặng về học cổ, ít quan tâm phát triển xã hội.
Tổ chức bất bình đẳng trong giáo dục: trọng nam kinh nữ, con em tầng lớp quý tộc mới được đi thi, không phải mọi người đều có cơ hội đi học.
Triều đình chỉ lo giáo dục cho con em vua chúa và quan lại ở Kinh đô còn ở những nơi khác phải mời thầy đồ về giảng dạy.
Tài liệu học tập hết sức hạn chế, chỉ có 2 loại: Do Trung Quốc biên soạn là tứ thư, ngũ kinh và 1 loại do người Nam soạn.
Tổ chức thi cử rất nghiêm ngặt nhưng nội dung thi rất khập khiễng, các đề thi chủ yếu ca tụng vua chúa, ca ngợi triều đình, ca ngợi nho giáo. Thời gian thi qua các kỳ kéo dài, ngắn: có kỳ 3 năm, có kỳ 10 năm.

Tóm lại, dù có những hạn chế nhất định nhưng nền giáo dục thời Phong kiến đặc biệt là những lúc đỉnh cao, đã có những đóng góp to lớn cho nền giáo dục nước nhà; thực sự là đòn bẩy thúc đẩy tinh thần học tập, truyền thống hiếu học và bồi đắp nguyên khí cho quốc gia trong những giai đoạn phát triển của lịch sử giáo dục dân tộc. Góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong tổ chức giáo dục hiện nay.

4 thg 6, 2015

TOPIC 1: Viết thư cho bạn ở Anh nói về bộ phim hay mà bạn đã từng xem
Dear John,
I am writing to tell you about titanic, an interesting film I have watched recently. This is a 1997 American epic romance, drama and disaster film starring Leonardo DiCaprio and Kate Winslet. James Cameron is both the director and film-scripter.
The film is a fictionalized account of the sinking of the RMS Titanic in 1912. This  is also a love story of two people from two different social classes. They fell in love on that very ill-fated maiden voyage.The film impressed me by its beautiful and breathtaking scenes as well as its OST. Moreover, it gave me a lesson of true love. I highly recommend this to you and your
girlfriend on the upcoming Valentine day.I hope you will be keen on this film and shared my feelings.
Best wishes,
Phuong.

TOPIC 2: Về bản nhạc hay mà tôi đã từng nghe
Dear John,
I am writing to tell you about a good piece of music I have just heard. Last week, on the bus trip back home, the phone of a girl sitting next to me began to ring. I was immediately impressed by the ringing tone whose melody was rhythmic and unique. After getting home, I searched on the Internet and figured out the name of the song: Over and over.
I find that piece of music wonderful because it sounds so sweet and the lyric is really meaningful. This song seems to help me escape my busy life and enjoy the beauty of love and life. As a close friend, I think I should share you the song with you.
Just listen to that song and write to me your feeling.
Love,
Phuong.

TOPIC 3: Về gia đình riêng của tôi
Dear John,
I am writing to tell you about my small family.My family is of nuclear type with three members. My wife is a teacher and despite her busy job, she always spends time taking care of us as well as cooks delicious meals. My eight-year-old son is an intelligent boy who is really my proud. I am both a teacher and a soldier. Every day begins at six when my wife wakes us up for breakfast. We do not see each other until the late afternoon, after finishing our work. This is when we have dinner and share interesting stories of the day. Sometimes, at weekends or on holidays, we go picnic or shopping together.
My family is the most valuable property of mine. I hope we can live happily like this forever.
How about yours? I would like to hear your sharing. Write to me soon!
Best wishes,
Phuong.

TOPIC 4: Về căn nhà bạn đang sống
Dear John,
I am writing to tell you about my house.
I always think that I am lucky to own this wonderful house, although it is quite small for a family of 4 members. The living room, which is also the dining room, stands in the middle. There is an LCD TV and two book shelves. Also on the same floor stand the kitchen and bathroom. On the second floor are two bedrooms. The one for our children is big and full of toys and books. The smaller one belongs to my wife and I, and there is only a wardrobe as well as a big bed.
All rooms are painted in blue, which makes the house cooler. In front of it, there is a small garden where we plant vegetables and some flowers. The gate is made of wood, but I intend to replace it with a steel one which I will paint dark green. There is a bus stop and a market nearby, so it is very convenient for us. We have lived in this house for 5 years. This has experienced our happy moments and interesting memories. Staying in my house with my family is when I feel the most peaceful.
How about yours? I hope to hear your sharing soon.
Love,
Phuong.


TOPIC 5: Viết thư kể về ngày cuối tuần của bạn
Dear John,
I am writing to tell you about my weekends.
My typical weekend begins on Friday evening. This is when I have time to be out and about with friends and we often drink beer together. Then I go home and sleep until Saturday.
On Saturday, I get up quite late. My family then goes out and has breakfast. After that, my wife does the washing while my sons and I help to clean up all the rooms. Saturday evening is for relatives. We take the kids to their grandparents and hold a small party.On Sunday, we often go picnic, fishing or shopping. Sometimes we go to the water park, cinema or musement part. If it rains, we just stay home and prepare a meal together. In the evening, while my kids finish their homework at school for Monday, my wife and I go to the café with some friends.
I love the weekend because my family can relax and fulfill things we cannot do on weekdays. After that, we are fully energetic for the coming week.
How about yours? I would like to hear your sharing. Write to me soon!
Best wishes,
Phuong.

TOPIC 6: Viết về thắng cảnh đẹp ở Nha Trang
Dear Tom,
I have received your letter and am willing to tell you a wonderful beauty spot in my city. It is quite difficult because all tourist attractions in Nha Trang are beautiful; however, I believe that Po Nagar will impress you the most. Po Nagar is a small Cham temple situated on Cù Lao Mountain, Thap Ba Street. It was founded sometime before 781 and is dedicated to Yan Po
Nagar, the goddess of the country, who in Vietnamese is called Thiên Y Thánh Mâu.
Po Nagar consists of three levels, the highest of which encompasses two rows of towers. The main tower is about 25 m high.The temple's central image is a 1.2m tall stone statue of the goddess Yan Po Nagar sitting cross-legged, dressed only in a skirt, with ten hands holding various symbolic items. Visiting this temple, you can take photos and learn about the Cham culture. Also, the place looks over the sea and is near the city center, so you can
easily visit other tourist attractions. Just come to visit Nha Trang and I will be your tourist guide at Po Nagar!
Love,
Phuong.

TOPIC 7 kể về thể thời gian rãnh rỗi
Dear Jim,
I am writing to tell you about my freetime. I am an Officer so I only have freetime on weekends.
On Saturday, I often get up quite late. Then my family then goes out and has breakfast. After that, my wife does the washing while my sons and I help to clearn up all the rooms. Then, I play talbe tennis with my neighbor until 11.30am. On Saturday evening, my family walks in the park together. At 8.00 am on Sunday, we go shopping at Maximax suppermarket. Sometimes, we go to the coffeshop. At 3.00 pm, I often play volleyball with other officers until 6.00pm. then we drink beer and back home.
I like my weekends. How about your? I wuold like to hear your sharing.
Write to me soon. Best wishes!

TOPIC 8: VỀ KỲ NGHỈ KHÓ QUÊN
Dear Tom,
I am writing to tell you about my memorable holiday.
Twenty years ago, my parents took me to DaLat as a reward for my success in the Universsity Entrance Examination.
We visited several interesting places there such as the Than Tho Lake, the Frenn Waterfall, the Truc Lam Pagoda and the City Flower Garden. We also went boating on Xuan Huong Lake and had a sight-seeing tour around the town on a horse-drawn cart.  What impressed me most was that one morning, I went with my father along a track through a forest. After two hours of walking and climbing, we reached the top of the Lang Biang Mountain. At the place, I could see the entire sight of Da Lat and the wonderful landscape far below. It was very cold and windy. I felt as if I were flying in the air.
our trip to Da lat lasted for five days. It is a memorable holiday, which I will never forget in my life.

TOPIC 9: VỀ VIỆC HỌC TIẾNG ANH
Dear Tom,
I am writing to tell you about my experience of learning English.
I have studied English for 6 years. I can write and speak English faily well now.
through my own experience, I think that if we want to write English correctly, we should master its grammar rules and spent enough time reading the English book which are suitable to our level. We can select these graded books in bookshops. As to improving our speaking and listening abilities of English, we should carry out intensive practice by listening to Enlish recordings and radio broadcasts, imitating the native speaker’s voice as frequently as possible. It is also good for us to join an English-speaking club to have the opportunities of speaking English with other people. Above all, the learning of any language requires great effort and patience.
if we try hard and work methodically, I am sure, we can make good progress in learning English.

TOPIC 10: VỀ CUỐN SÁCH YÊU THÍCH
Dear Mike,
Do you read any interesting books recently? I do. I have just read “The perfect spy”. It’s so interesting and meaningful. It tells a real story of a man, a soldier. He was a soldier for both of sides, his country and the enemy because he is a spy. He worked as a military officer and a journalist on the enemy side to collect intelligent information from lots of resources. He has worked the job for several years until the war ended. He was so talented and people say he is one of the 20 best spies in the world in the century 20th. I like his words in the book as well.
Let’s read it and I’m sure you will love it so much.


Keith

19 thg 4, 2015

NỘI DUNG
I. Đặc trưng chung của suy luận 
1. Định nghĩa và cấu tạo lôgíc của suy luận
a. Định nghĩa
Suy luận là một hình thức cơ bản của tư duy, trong đó từ một hay nhiều phán đoán đã có ta tìm ra được phán đoán mới theo quy tắc lôgíc xác định
Ví dụ: Mọi kim lọai đều dẫn điện
Đồng là kim lọai
   ├ Đồng dẫn điện
b. Cấu tạo lôgíc của suy luận
- Tiền đề: (phán đoán xuất phát): phán đoán đã được chứng minh là chân thực từ đó ta rút ra phán đoán mới.
- Kết luận: Phán đoán mới thu được bằng con đường suy luận lôgíc từ các tiền đề.
- Lập luận: Cách thức lôgíc rút ra kết luận từ các tiền đề
Ví dụ: Tất cả số chẵn đều chia hết cho 2 (tiền đề)
128 là số chẵn (tiền đề)
├ 128 chia hết cho 2 (kết luận)
2. Đặc điểm của suy luận
- Suy luận là hình thức nhận thức HTKQ bằng các thao tác tư duy.
- Trong quá trình suy luận, những tri thức mới thu nhận được là đáng tin cậy.
- Tiến trình tư tưởng của quá trình suy luận có thể diễn ra theo hai chiều hướng khác nhau: diễn dịch và quy nạp.
II. Suy luận diễn dịch (suy diễn)
* Định nghĩa: Là suy luận đi từ tri thức về cái chung, về toàn bộ lớp đối tượng đến sự hiểu biết về cái bộ phận, cái riêng lẻ.
* Phân loại: Suy luận diễn dịch trực tiếp và gián tiếp.
1. Suy luận diễn dịch trực tiếp
* Là hình thức suy luận mà kết luận được rút ra từ một tiền đề
Ví dụ: Anh ấy là người tốt
├ Anh ấy không phải là người không tốt
* Các dạng suy luận trực tiếp:
- Phép chuyển hóa (đổi chất)
- Phép đảo ngược (đổi chỗ)
- Phép đối lập vị từ (tính đẳng trị của các phán đoán phức)
2. Suy luận diễn dịch gián tiếp
Là suy luận suy diễn mà kết luận là phán đoán mới được rút ra nhờ MLH lôgíc giữa hai hay nhiều phán đoán tiền đề.
a. Tam đoạn luận (luận ba đoạn nhất quyết đơn)
* Định nghĩa:
Tam đoạn luận là một lọai suy luận gồm ba mệnh đề, trong đó có hai mệnh đề đặt ra trước, mệnh đề thứ ba do chúng mà ra một cách tự nhiên, mệnh đề thứ ba này ngầm chứa trong hai mệnh đề trên.
Ví dụ: Tất cả những người trong công ty phải đi làm đúng giờ
Chúng ta là những trong công ty
├ Chúng ta phải đi làm đúng giờ
* Kết cấu lôgíc của tam đoạn luận:
(Gồm 2 tiền đề và 1 kết luận)
Ví dụ: Tất cả nhân viên (M) đều phải chấp hành quy định công ty(P)
Võ Minh Hiếu (S) là nhân viên (M)
├ Võ Minh Hiếu (S) phải chấp hành quy định công ty. (P)
- Kết luận:
+ Chủ từ của kết luận (S) là thuật ngữ nhỏ
+ Vị từ (P) là thuật ngữ lớn.
(S, P còn được gọi là các thuật ngữ biên).
- Tiền đề:
+ Thuật ngữ giữa (M) xuất hiện hai lần ở tiền đề
+ Tiền đề chứa (P) gọi là tiền đề lớn
+ Tiền đề chứa (S) gọi là tiền đề nhỏ
=> S, M, P xuất hiện hai lần trong một tam đoạn luận

* Các lọai hình (modus) của tam đoạn luận
Loại hình 1: M làm chủ từ ở tiền đề lớn và làm vị từ ở tiền đề nhỏ
M - P
S – M
 ├ S – P
Tất cả nhân viên (M) đều phải chấp hành quy định công ty(P)
Võ Minh Hiếu (S) là nhân viên (M)
├ Võ Minh Hiếu (S) phải chấp hành quy định công ty. (P)
Loại hình 2: M làm vị từ cho cả hai tiền đề lớn và nhỏ
P – M
S – M
 ├ S – P
Mọi SV đại học (P) đều phải học lôgíc (M)
Dũng (S) không  học lôgíc (M)
├ Dũng (S) không phải SV đại học (P)
Loại hình 3: M làm chủ từ cho cả hai tiền đề
M – P
M – S
 ├ S – P
 Cá Voi  (M) sống dưới nước (P)
Cá Voi (M) là động vật có vú (S)
├ Một số động vật có vú (S) sống dưới nước (P)
Loại hình 4: M làm vị từ ở tiền đề lớn và làm chủ từ cho tiền đề nhỏ
P – M
M – S
 ├ S – P
Mọi kim lọai (P) đều là chất có điện tử tự do (M)
Mọi chất có điện tử tự do (M) đều dẫn điện(S)
├ Có những chất dẫn điện (S) là kim loại (P)

* Các quy tắc chung của tam đoạn luận
- Quy tắc cho thuật ngữ
+ Quy tắc 1: Mỗi luận ba đoạn chỉ có ba thuật ngữ
Ví dụ: Vải (M1) thì rất ngọt (P)
Quần áo (S) may từ vải (M2)
 ├ Quần áo(S) thì rất ngọt (P)
(Sai lầm vì có 4 thuật ngữ: S, P, M1, M2)
+ Quy tắc 2: Thuật ngữ giữa (M) phải được chu diên ít nhất một lần
Ví dụ: Mọi giáo sư (P+) là nhà khoa học (M-)
Ông A (S+) là giáo sư (M-)
 ├ Ông A (S+) là nhà khoa học (P-)
+ Quy tắc 3: Thuật ngữ không chu diên ở tiền đề thì không chu diên ở kết luận Ví dụ: Mọi nhân viên công ty A (M+) đều mặc đồng phục (P-)
Mọi nhân viên công ty A (M+) đều là nữ giới (S-)
 ├ Mọi nữ giới (S+) đều mặc đồng phục (P-)
=> không chân thực. Chỉ đúng khi “Một số nữ giới mặc đồng phục”
- Quy tắc cho tiền đề
+ Quy tắc 1: Nếu hai tiền đề là phán đoán phủ định thì không thể rút ra được kết luận chân thực
Ví dụ: Đồ sứ (M) không dẫn điện (P)
Nhựa (S) không là đồ sứ (M)
 ├ Nhựa (S)  dẫn điện (P)
+ Quy tắc 2: Một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận cũng là phán đoán phủ định
Ví dụ: Mọi nhân viên công ty đều phải chấp hành quy định
Anh A không chấp hành quy định
 ├ Anh A không là nhân viên công ty
+ Quy tắc 3: Nếu hai tiền đề là phán đoán bộ phận thì không rút ra được kết luận chân thực
+ Quy tắc 4: Nếu một tiền đề là phán đoán bộ phận thì kết luận là phán đoán bộ phận
- Quy tắc 5: Nếu cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì kết luận cũng là phán đoán khẳng định.
Như vậy, 8 quy tắc trên là điều kiện cần cho một luận ba đoạn đúng, nhưng nó còn gắn liền với điều kiện đủ: Đó là các tiền đề cho luận 3 đoạn phải chân thực. Nếu tiền đề của suy luận là giả dối thì không thể có kết luận tất yếu chân thực.
* Các quy tắc riêng cho từng lọai hình luận ba đoạn.
- Quy tắc cho lọai hình 1:
M – P
S – M
 ├ S – P
Kết luận: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định
Chứng minh:
+ Giả sử tiền đề lớn (TĐL) là phán đoán AMP (Mọi M là P)→M+, P-. Theo quy tắc 3 cho thuật ngữ ở kết luận P-, từ đó suy ra kết luận là phán đoán khẳng định. Vậy tiền đề nhỏ (TĐN) là phán đoán khẳng định  ═> AAA; AII
+ Giả sử tiền đề lớn là phán đoán EMP (Mọi M không là P), tiền đề nhỏ (TĐN) là phán đoán khẳng định I, A ta có ═> EIO; EAE
+ Giả sử tiền đề lớn là phán đoán IMP (Một số M là P)→M-, P-. Theo quy tắc 2 cho thuật ngữ M phải chu diên ở TĐN→ TĐN là phán đoán phủ định→Kết luận là phán đoán phủ định, có nghĩa là P+( mâu thuẫn vì P- ở tiền đề) vậy trường hợp này không thỏa mãn.
+ Giả sử TĐL là phán đoán OMP (Một số M không là P)→M-, P+. M phải chu diên ở TĐN→TĐN là phán đoán phủ định, theo quy tắc 1 cho tiền đề sẽ không có kết luận chân thực. Trường hợp này không thõa mãn.
=> Các dạng đúng cho loại hình 1: AAA, AII, EIO, EAE. Tóm lại: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định.
- Quy tắc cho lọai hình 2:
P – M
S – M
 ├ S – P
Kết luận: Tiền đề lớn là phán đoán toàn thể, một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định.
( Chứng minh tương tự)
- Quy tắc cho lọai hình 3:
M – P
M – S
 ├ S – P
Kết luận: Tiền đề nhỏ là phán đoán khẳng định, kết luận là phán đoán bộ phận
- Quy tắc cho lọai hình 4:
P – M
M – S
 ├ S – P
Kết luận:
+ Nếu cả hai tiền đề là phán đoán khẳng định thì tiền đề nhỏ phải là phán đoán toàn thể và kết luận là phán đoán bộ phận.
+ Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định (phủ định toàn thể) thì tiền đề lớn là phán đoán toàn thể.
b, Tam đoạn luận rút gọn (luận 2 đoạn) và khôi phục luận 2 đoạn thành tam đoạn luận
Trong nói và viết để câu văn ngắn gọn người ta thường dùng tam đoạn luận rút gọn (luận hai đoạn).
Ví dụ: Đồng chí Hải xúc phạm đồng đội là sai!
Với câu trên, người ta đã hiểu rằng: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai, và Hải xúc phạm đồng đội. Vậy, hành động của Hải là sai.
* Các dạng của tam đoạn luận rút gọn:
- Thiếu tiền đề lớn
Xét ví dụ trên: Đồng chí Hải xúc phạm đồng đội là sai!
- Thiếu tiền đề nhỏ:
Xét ví dụ trên: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai. Vậy, hành động của Hải là sai.
- Thiếu kết luận
Xét ví dụ trên: Mọi hành động xúc phạm tới đồng đội là sai, mà Hải xúc phạm đồng đội.
* Các khôi phục luận 2 đoạn thành tam đoạn luận
- Giữ nguyên hai phán đoán đã có kể cả nội dung và hình thức.
- Phán đoán khôi phục phải chân thực.
3. Suy luận diễn dịch gián tiếp từ tiền đề có chứa phán đoán phức
a. Suy luận điều kiện xác định (Suy luận nhất quyết có điều kiện)
* Định nghĩa: Là suy luận lấy liên từ lôgíc kéo theo (→) làm cơ sở, trong đó có một tiền đề là phán đoán có điều kiện, tiền đề còn lại là phán đoán đơn.
* Các dạng thức
- Phương thức khẳng định
a → b
a
 ├ b
Ví dụ: Có đội ngũ cán bộ mạnh thì đơn vị mới hoàn thành tốt nhiệm vụ Chúng ta có đội ngũ cán bộ mạnh
 ├ Đơn vị chúng ta hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Phương thức phủ định
a → b
7b
 ├ 7a
Ví dụ: Nếu người tổ chức quản lý tốt, thì nhân viên không vi phạm quy định Trong thực tế, nhân viên của công ty thường xuyên vi phạm quy định
 ├ Chứng tỏ người tổ chức quản lý công ty chưa tốt
b. Suy luận thuần túy điều kiện
a → b
b → c
 ├a → c
Ví dụ: Nếu quyển sách này thú vị tôi sẽ đọc
Nếu đọc sách, tôi sẽ không vẽ bức tranh ấy nữa
 ├ Nếu quyển sách này thú vị, tôi sẽ không vẽ bức tranh ấy nữa
c. Suy luận lựa chọn xác định
Là suy luận lấy liên từ lôgíc tuyển làm cơ sở (⋃)
- Phương thức khẳng định để phủ định
a ⋃ b ⋃ c ⋃ ...
a
 ├ 7(b ⋂ c ⋂... )
Ví dụ:
Khi tổ quốc bị xâm lăng hoặc đứng lên đấu tranh hoặc cam chịu làm nô lệ
Chúng ta kiên quyết đứng lên đấu tranh
├ Chúng ta không cam chịu làm nô lệ
- Phương thức phủ định để khẳng định
+ Dạng 1: Phán đoán tiền đề lớn là phán đoán phức tuyển mạnh (phản ánh sự lựa chọn tuyệt đối về mặt tồn tại giữa các SVHT)
a ⋃ b ⋃ c ⋃ ...
7(b ⋂ c ⋂...)
 ├ a
+ Dạng 2: Phán đoán tiền đề lớn là phán đoán phức tuyển yếu (phản ánh sự lựa chọn tương đối về mặt tồn tại giữa các SVHT)
a ⋃ b ⋃ c ⋃ ...
7(b ⋂ c ⋂...)
 ├ a
Ví dụ:
Chiều nay tôi làm bài tập lôgíc hoặc đá bóng hoặc đi tăng gia
Chiều nay tôi không đi đá bóng và không phải đi tăng gia
├ Tôi làm bài tập lô gíc
III. Suy luận quy nạp
1. Đặc điểm chung của suy luận quy nạp
* Định nghĩa:
  Quy nạp là suy luận trong đó kết luận là tri thức chung đ¬ược khái quát từ những tri thức ít chung hơn.
Cách khác: Quy nạp là suy luận đi từ cái riêng đến cái chung
* Sơ đồ:
A, B, C, D,.. có (không có) thuộc tính P
A, B, C, D,.. thuộc lớp S
˫ Tất cả S có (không có) thuộc tính P
Ví dụ:
Thứ hai là ngày nắng
Thứ ba là ngày nắng

Chủ nhật là ngày nắng
Thứ hai, ba,.., chủ nhật là các ngày trong tuần
˫ Tuần đã nêu là tuần nắng
* Điều kiện của suy luận đúng
- Kết luận là tin cậy khi nó đ¬ược khái quát từ các dấu hiệu bản chất
- SL quy nạp chỉ đ¬ược sử dụng khi các đối t¬ượng là cùng loại (trong cùng một lớp)
* Những điểm khác nhau giữa quy nạp với suy diễn
- Kết luận của quy nạp được rút ra trên cơ sở tập hợp tiền đề
- Kết luận có thể rút ra với tất cả tiền đề phủ định
- Mọi tiền đề đều là các phán đoán đơn nhất và phán đoán riêng
- Kết luận của quy nạp luôn là xác suất. Tính xác suất được bảo toàn ngay cả các tiền đề là chân thực.
2. Các hình thức suy luận quy nạp
a. Quy nạp hoàn toàn
- Là hình thức quy nạp mà kết luận được rút ra trên cơ sở sự hiểu biết về tất cả các đối tượng của một lớp đối tượng
- Quy nạp hoàn toàn được sử dụng khi:
+ Biết chính xác số lượng đối tượng của lớp nghiên cứu và số lượng đối tượng không lớn.
+ Thấy rõ dấu hiệu sẽ khái quát thuộc về mỗi đối tượng của lớp.
- Sơ đồ:
S1 là P
S2 là P
...
Sn là P
S1, S2,.., Sn thuộc lớp S
├Tất cả S là P
b. Quy nạp không hoàn toàn
* Định nghĩa: Là quy nạp trong đó kết luận chung về lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở nghiên cứu một phần đối tượng của lớp ấy
Sơ đồ:
S1 là P
S2 là P
...
Sn là P
S1, S2,.., Sn,.. thuộc lớp S
├Tất cả S là P
* Các loại quy nạp không hoàn toàn:
- Quy nạp phổ thông (quy nạp liệt kê đơn giản) là quy nạp trong đó liệt kê dấu hiệu lặp lại ở một số đối tượng của một lớp để đi đến kết luận về dấu hiệu lặp lại đó có trong toàn bộ các đối tượng của lớp ấy
Sơ đồ:
A có thuộc tính P
B có thuộc tính P
C có thuộc tính P
...
A, B, C,.. là đối tượng thuộc lớp S
Chưa có đối tượng nào thuộc lớp S lại không có thuộc tính P
├ Mọi đối tượng của lớp S đều có thuộc tính P
- Quy nạp khoa học là hình thức suy luận quy nạp không hoàn toàn, trong đó kết luận về toàn bộ lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở các dấu hiệu bản chất tất yếu của các đối tượng trong lớp đó.
+ Suy luận quy nạp khoa học có sự thamn gia của suy luận diễn dịch để lý giải nguyên nhân tồn tại của các hiện tượng trong một lớp đối tượng nhất định
Sơ đồ:
A (a, b, k, j,..) có K tất yếu có P
B (a, c, k, d,..) có K tất yếu có P
C (m, n, k, q,..) có K tất yếu có P
...
A, B, C,.. là đối tượng thuộc lớp S
Các đối tượng của lớp S có thuộc tính K
Có thuộc tính A thì tất yếu có P
├ Mọi S có P
Ví dụ:
Đồng dẫn điện vì đồng có điện tử tự do
Vàng dẫn điện vì vàng có điện tử tự do
Chì dẫn điện vì chì có điện tử tự do
....
Đồng, vàng, chì,.. là kim loại.
Mọi kim loại đều có điện tử tự do.
Mọi chất có điện tử tự do đều dẫn điện.
├ Mọi kim loại đều dẫn điện
+ Quy nạp khoa học bằng hình thức lựa chọn các trường hợp
c. Quy nạp tương tự (loại tỷ)
- Định nghĩa: Tương tự là suy luận trong đó kết luận về dấu hiệu của đối tượng nghiên cứu được rút ra trên cơ sở hàng loạt dấu hiệu của đối tượng đó giống với dấu hiệu của đối tượng khác
- Sơ đồ:   A và B có các dấu hiệu a, b, c, d, e,..
B có các dấu hiệu m, n.
├ Có thể, A có dấu hiệu m, n.
Hoặc:
A có các dấu hiệu a, b, c, d, e.
B có các dấu hiệu a, b, c.
├ Có thể B, có các dấu hiệu d, e.

Kết luận:
Suy luận cùng với khái niệm, phán đoán đã góp phần phát triển tư duy của người nói chung, người chiến sĩ trong hoạt động nghiên cứu lý luận quân sự và hoạt động thực tiễn quân sự nói riêng. Những kết luận về phương pháp huấn luyện quân sự và giáo dục chính trị, về tổ chức, chỉ huy chiến đấu, về công tác đảng, công tác chính trị phải tuân thủ cơ sở của suy luận diễn dịch và suy luận quy nạp.

Câu hỏi và bài tập
I. Câu hỏi lý thuyết
1. Suy luận là gì? Cấu tạo và đặc điểm của suy luận?
2. Định nghĩa, kết cấu lôgíc của luận ba đoạn và các loại hình của nó?
3. Các quy tắc lôgíc của luận ba đoạn và quy tắc cho từng loại hình ba đoạn?
4. Đặc điểm và các hình thức suy luận quy nạp?
II. Bài tập thực hành
1. Lấy ví dụ cho từng loại hình  của luận ba đoạn?
2. Luận ba đoạn tổ chức theo các dạng thức: AAA; AII; EAE có thực hiện được không; Vì sao? Nếu thực hiện được cho ví dụ.
3. Vẽ sơ đồ; nhận xét luận xét luận ba đoạn theo dạng thức:
Mọi M là P
Mọi S không là M
├ ...
NOTE:
Đây là phần GDH Đại cương được soạn theo giáo trình GIÁO DỤC HỌC của PGS,TS. Phạm Viết Vượng - NXB Đại học Sư phạm năm 2014 (mới nhất) gồm 15 vấn đề dùng để ôn thi vào Cao học GDH hoặc QLGD hay dùng cho SV các trường sư phạm thi kết thúc môn học.
Đề cương được biên soạn khá chi tiết theo Giáo trình (gần 50 trang). Vì vậy không thể úp trực tiếp lên được. Các bạn có nhu cầu về đề cương môn này vui lòng liên hệ Admin 0983.39.39.45 để biết cụ thể.
Trân trọng!


Vấn đề 1: TÍNH LỊCH SỬ VÀ GIAI CẤP CỦA GIÁO DỤC.

Vấn đề 2: VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI.

Vấn đề 3: VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH.

Vấn đề 4: MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC..

Vấn đề 5: NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC.

Vấn đề 6: NGƯỜI GIÁO VIÊN VÀ NGHỀ DẠY HỌC.

Vấn đề 7: BẢN CHẤT, QUY LUẬT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.

Vấn đề 8: NGUYÊN TẮC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC.

Vấn đề 9: NỘI DUNG DẠY HỌC

Vấn đề 10 : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.

Vấn đề 11: HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.

Vấn đề 12: BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC.

Vấn đề 13: NỘI DUNG GIÁO DỤC.

Vấn đề 14: NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC.

Vấn đề 15: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC.

17 thg 4, 2015

NỘI DUNG
I. Quy luật đồng nhất trong tư duy
1. Nội dung
Trong một quá trình tư duy, mỗi tư tưởng về đối tượng phải được xác định rõ ràng và giữ nguyên nghĩa của chúng.
- Công thức: A A,  diễn đạt: A là A hay A ≡ A
- Phản ánh tính xác định về chất, ổn định tương đối về lượng của các SVHT trong một không gian, thời gian và mối quan hệ xác định.
=> Thực chất: Mỗi suy nghĩ phải luôn đồng nhất với chính nó.
Lưu ý: Sai lầm trong suy luận là do đồng nhất các khái niệm có nội hàm và ngoại diên khác nhau.
Ví dụ:          Ông nói gà, bà nói vịt
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược.
2. Cơ sở của quy luật
Xuất phát từ tính xác định của tư tưởng, sự phản ánh tính xác định, tính ổn định tương đối về chất của SVHT được phản ánh
- Sự vận động, biến đổi, phát triển của thế giới khách quan không phải vô trật tự, lộn xộn mà theo các quy luật xác định.
- Mỗi SVHT bao giời cũng có đặc điểm riêng, tính chất riêng. Nó đồng nhất với chính nó chừng nào chưa chuyển sang chất mới.
=> Trong quá trình tư duy luôn phải xác định đúng và giữ nguyên đối tượng phản ánh, không được tùy tiện thay đổi hoặc lẫn lộn đối tượng, không được đánh tráo đối tượng.
3. Yêu cầu
- Đối tượng trong quá trình tư duy phải rõ ràng, nhất quán, không nhầm lẫn.
- Không được đánh tráo khái niệm (dùng mánh khóe để thay khái niệm này bằng khía niệm khác).
Ví dụ: Khái niệm vật chất trong Triết học
Vật chất tồn tại vĩnh viễn
Cây bút này là vật chất
Do đó Cây bút này tồn tại vĩnh viễn
- Tư duy thao tác phải đồng nhất với tư duy nguyên mẫu. Nhắc lại tư tưởng của chính mình hay người khác phải chính xác, không được tùy tiện thêm bớt, không làm hay đổi sai lệch.
Ví dụ: Tam sao thất bản
4. Ý nghĩa
- Nhận thức đúng quy luật đồng nhất góp phần rèn luyện tư duy chính xác, giúp quá trình tư duy mạch lạc, có tính xác định chặc chẽ và nhất quán.
- Là cơ sở để đánh giá, phê phán quan điểm sai trái.
- Giúp rèn luyện bản thân về khả năng nói, viết, lập luận hoặc triển khai văn bản.
- Có vai trò quan trọng trong nhận thức khoa học.
II. Quy luật cấm mâu thuẫn
1. Nội dung
Trong cùng một SVHT, được xét trong cùng một thời gian, cùng một mối quan hệ thì hai phán đoán đối lập hoặc mâu thuẫn nhau không thể cùng chân thực.
Ví dụ: Đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa và phi nghĩa
- Công thức: 7(a ∩ 7a).
Diễn đạt: Không thể vừa là a vừa không phải a
- Tuy nhiên, không phải các mệnh đề không hợp đều mâu thuẫn lôgíc
+ Khẳng định dấu hiệu nào đó thuộc về đối tượng, đồng thời phủ định dấu hiệu khác thuộc về đối tượng ấy trong cùng một không gian, thời gian và MQH xác định
Ví dụ: Mèo là động vật có xương sống
Mèo là động vật không ăn cỏ
+ Hai phán đoán: một phủ định, một khẳng định về một dấu hiệu nào đó của hai đối tượng cùng tên giống nhau
Ví dụ: Anh A là sĩ quan thông tin
Anh A không phải là sĩ quan thông tin
+ Khẳng định thuộc tính của một đối tượng nào đó và lại phủ định chính thuộc tính ấy nhưng ở thời gian khác
Ví dụ: CNTB thời kỳ tiến bộ và CNTB thời kỳ phản động
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối
+ Đối tượng được xét trong các MQH khác nhau
Ví dụ: Bán anh em xa mua láng giềng gần
Một giọt máu đào hơn ao nước lã
2. Cơ sở
Quy luật cấm mâu thuẫn được rút ra trên cơ sở khách quan
- Bất cứ SVHT nào cũng có những thuộc tính khách quan vốn có
- Những thuộc tính đó thuộc về bản thân SVHT trong một không gian, thời gian và MQH xác định
Ví dụ: Con người: khi còn bé, trưởng thành, tuổi già có đặc điểm tâm lý khác nhau
3. Yêu cầu
- Không được có mâu thuẫn trực tiếp trong lập luận khi khẳng định một đối tượng và đồng thời lại phủ định ngay chính nó.
Ví dụ: Tất cả HV đều tuân thủ tốt kỷ luật, chỉ có một số ít vi phạm ở đ.vị.
- Không được có mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy: tức là khẳng định đối tượng nhưng lại phủ nhận hệ quả tất yếu suy ra từ nó.
Ví dụ: Đêm qua, lúc đang ngủ say tôi nhìn thấy tên trộm đi vào nhà!
4. Ý nghĩa
- Tuân thủ QL cấm mâu thuẫn giúp cho suy nghĩa bảo đảm chặc chẽ, lôgíc trong quá trình tìm ra chân lý
+ Một ý nghĩ đúng đắn thì trong kết cấu lôgíc không thể có mâu thuẫn.
+ Nó đưa ra tín hiệu về sự bất ổn tại một điểm nào đó của lập luận và yêu cầu các nỗ lực tìm kiếm và phá bỏ phán đoán giả dối.
- Luật cấm mâu thuẫn không thể nói điều gì về chuyện phán đoán nào trong số hai phán đoán lọai trừ nhau là phán đoán chân thực hay giả dối.
Ví dụ: Mặt trời lúc sáng thì gần, lúc trưa thì xa vì sáng nó to trưa nó nhỏ.
Mặt trời lúc sáng thì xa, lúc trưa thì gần vì sáng mát trưa nóng
III. Quy luật bài chung
1. Nội dung
Hai phán đoán mâu thuẫn nhau không thể cùng giả dối, một trong hai phán đoán là chân thực.
- Biểu diễn: A U 7A.
- Diễn đạt: Hoặc là A hoặc không phải A
- Chỉ ra tính đối xứng của các tư tưởng: Với cùng một đối tưởng xác định về chất hoặc có hoặc không có một thuộc tính nào đó, nhất định không có trường hợp thứ ba.
- Trong cùng một không gian, thời gian, MQH xác định, nếu có hai tư tưởng đối lập nhau về một SVHT thì: tư tưởng này là giả dối, tư tưởng kia là chân thực hoặc tư tưởng này là chân thực, tư tưởng kia là giả dối,  ngoài ra không có khả năng thứ ba.
Ví dụ: Anh ta là người tốt
          Anh ta là người không tốt
- Hai phán đoán mâu thuẫn đó gọi là phủ định lẫn nhau. Các cặp phán đoán mâu thuẫn lẫn nhau:
+ S này là PS này không là P
Ví dụ:          Mặt trời mọc ở Phương Đông
Mặt trời không mọc ở Phương Đông
+ Tất cả S là PMột số S không là P
Ví dụ:          Tất cả sĩ quan quân đội là đảng viên
Một số sĩ quan quân đội không là đảng viên
+ Không S nào là PMột số S là P
Ví dụ:          Không có cuộc chiến tranh nào chính nghĩa cả
Một vài cuộc chiến tranh là chính nghĩa
2. Cơ sở
Là sự tồn tại khách quan của những thuộc tính của đối tượng hiện thực
- Một sự vật hay thuộc tính của nó hoặc tồn tại hoặc không tồn tại, hoặc có nó, hoặc không có nó.
- Không thể có hai thuộc tính mâu thuẫn nhau cùng tồn tại trong một sự vật
3. Yêu cầu
- Trong giải quyết vấn đề mang tính giải pháp thì không được lảng tránh câu trả lời xác định; không thể tìm ra cái gì đó trung gian, đứng giữa, thứ ba.
- Tránh các lỗi vi phạm luật bài chung
+ Vấn đề được đặt ra, được định hình không phải theo cách giải pháp mâu thuẫn nhau
Ví dụ:          Cậu có yêu anh ta không? (Khó trả lời: có, không, thờ ơ, không rõ, căm thù,...)
+ Những mệnh đề đưa ra là vô nghĩa
Ví dụ: Tinh thần màu xanh
Tinh thần không màu xanh (Cả hai đều vô nghĩa nên không thể nói là chân thực hay gỉa dối).
+ Nếu câu hỏi đưa ra một cách thích hợp dưới dạng tình thế phải lựa chọn, việc lảng tránh cái xác định (hoặc đúng hoặc sai), cố tình tìm kiếm cái trung gian thứ ba sẽ sai lầm.
Ví dụ: Cậu yêu hay không yêu anh ấy? (Chỉ có thể trả lời hoặc không)
4. Ý nghĩa
- Không thể chỉ ra chính xác phán đoán nào trong số hai phán đoán mâu thuẫn nhau là chân thực.
- Chỉ ra giới hạn xác định để tìm kiếm chân lý, chân lý chỉ ở 1 trong 2 mệnh đề lọai trừ nhau. Ngoài phạm vi ấy, mọi tìm kiếm đều là vô ích.
- Việc xác định phán đoán nào là chân thực phải do các phương tiện khoa học, thực tiễn đảm nhận, nhờ sự phân tích biện chứng đối tượng nghiên cứu.
IV. Quy luật lý do đầy đủ
1. Nội dung
Mỗi tư tưởng được coi là chân thực nếu có lý do đầy đủ từ các tư tưởng chân thực khác.
- Biểu diễn: A1, A2, A3,...,An =>P
- Mọi tư tưởng đã định hình được coi là chân thực nếu như đã làm rõ toàn bộ các cơ sở đầy đủ cho phép xác minh hay chứng minh tính chân thực ấy.
Đầy đủ: là những cơ sở lý luận và thực tiễn để từ đó tất yếu rút ra kết luận.
Ví dụ:   Cậu Hải trong lớp mình là người rất tốt , vì:
      1. Về học tập: Cậu ta luôn đi học đầy đủ, ghi chép bài cẩn thận, tham gia phát biểu xây dựng bài, kết quả học tập luôn đạt Giỏi.
      2. Về quan hệ với bạn bè: Cậu ta luôn nhiệt tình giúp đỡ bạn bè khi họ cần cả trong học tập và cuộc sống. Cậu ta luôn hoà đồng với mọi người và rất thân thiện..
      3. Về đạo đức: Cậu ta luôn biết nghe lời bố mẹ, lễ phép với mọi người....            
2. Cơ sở
Từ mối quan hệ nhân quả của các SVHT
- Các đối tượng xác định về chất có quan hệ nhất định với nhau, chúng phát sinh từ các đối tượng khác và đến lượt mình chúng lại sản sinh ra đối tượng thứ ba, biến đổi và phát triển trong quá trình tương tác với nhau.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau trong tồn tại khách quan của các đối tượng là tiền đề quan trọng nhất cho sự xuất hiện và tác động trong tư duy của chúng ta.
3. Yêu cầu
- Không được công nhận một tư tưởng là chân thực nếu như không có cơ sở đầy đủ cho việc công nhận ấy.
- Bất kỳ một phán đoán, một tư tưởng nào được sử dụng làm tiền đề cho luận chứng thì bản thân chúng thì bản thân chúng phải có giá trị chắc chắn, chân thực.
- Trong quá trình rút ra tư tưởng về đối tượng phải tuân thủ các quy luật lôgíc học và các quy tắc suy luận.
- Trong khi thực hiện các thao tác t.duy phải tránh vi phạm quy luật lý do đầy đủ.
4. Ý nghĩa
- Thắt chặt kỷ cương cho tư duy của chúng ta, hướng tư duy tìm kiếm những cơ sở đảm bảo cho tính có cơ sở của kết luận.
- Góp phần chống tư tưởng chủ quan, tùy tiện, chống tư tưởng mê tín và những tư tưởng không có căn cứ của tôn giáo.
Ví dụ: Sự tồn tại của cõi niết bàn, thiên đàng

KẾT LUẬN
Những quy luật cơ bản của lôgíc hình thức là tiêu chuẩn bắt buộc của tư duy chính xác và có ý nghĩa cơ bản trong tất cả các họat động của tư duy lôgíc. Việc lĩnh hội một cách sâu sắc quy luật đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ lĩnh vực nhận thức khoa học nào.
Các quy luật đó có quan hệ chặc chẽ với nhau, không được tách rời hay quá coi trọng một quy luật nào trong quá trình vận dụng. Sử dụng những quy luật lôgíc đúng phạm vi, vị trí của nó không chỉ có ý nghĩa về nhận thức mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Nó còn là công cụ mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh lý luận, tư tưởng hiện nay nhằm chống lại các quan điểm sai trái của chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa cơ hội.
NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Tại sao nói quy luật lôgíc hình thức là quy luật mang tính khách quan, phổ biến và tương đối?
2. Nội dung của các quy luật? Nêu ví dụ, ý nghĩa của từng quy luật?